5. PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ VÀNG DÀI HẠN Ở VIỆT NAM
Ở các bài viết trước, chúng ta đã nắm được những khái niệm sơ khởi về vàng và các kiến thức căn bản về thị trường vàng VN, ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau thực hành phân tích những phương pháp đầu tư vàng dài hạn. Cụ thể là những chủ đề sau:
+Giới thiệu phong cách đầu tư dàn trải vào vàng.
+So sánh giữa đầu tư vàng và những hình thức đầu tư khác.
+Thiết lập một danh mục đầu tư chứa vàng làm sao mang lại hiệu quả cao.
Lưu ý: File excel minh họa có thể có theo yêu cầu.
5.1 Đầu tư dàn trải vào vàng
Đầu tư vàng gói gọn trong bài viết này là đầu tư vào vàng vật lý, cụ thể là vàng nhẫn 9999 hoặc SJC, sẽ không bao gồm vàng sàn, vàng forex, vàng thấp tuổi như 18k,...
Vì lý do số liệu, nên chúng ta không thể có được giá vàng SJC theo tháng từ trước năm 2009
Ở trong phần này, chúng ta sẽ có 1 tình nguyện viên giả định- Anh Nguyễn Văn A - Để đại diện chuẩn cho thu nhập xã hội, chúng ta sẽ cho người này có thu nhập theo ngạch nhà nước,
+Anh Nguyễn Văn A là công chức hạng A0 nhận lương theo bậc từ hệ số 2,1 cho đến 4,3 trong vòng 20 năm (tức 3 năm tăng lương 1 lần). Giả định anh A sẽ tiết kiệm 20% thu nhập của mình để mua vàng. Anh A sẽ dầu tư vào vàng 9999 . Anh A sẽ trích 20% lương mỗi tháng của mình để mua vàng.
Như vậy sau 20 năm, tức là từ năm 2003->2023:
+Mức lương ban đầu của anh A là
290,000đ, mức lương năm 2023 là
5,900,400đ
+Vàng năm 2003 là
6,833,430/lượng, năm 2023 là
55,979,050/lượng
+Tổng lương thực lãnh của anh A trong 20 năm là
734,039,700đ
+Tổng số tiền anh A đã mua vàng trong 20 năm là
146,807,940đ
+Tổng lượng vàng anh A sở hữu vào năm thứ 20 là
4.686 lượng tương đương với
262,319,713đ (theo giá vàng hôm nay 55,979,050).
Ở bảng trên ta có giá vàng là đường màu cam/cột phải. Tổng giá trị vàng anh A nắm giữ ở từng thời điểm là cột xanh lục. Tổng thu nhập anh A đã đầu tư vào vàng là cột nâu.
5.2 So sánh với các công cụ đầu tư khác
5.2.1 Đầu tư vào VNindex
Ở trong phần này, chúng ta quay lại với tình nguyện viên giả định- Anh Nguyễn Văn A - Để đại diện chuẩn cho thu nhập xã hội, chúng ta sẽ cho người này có thu nhập theo ngạch nhà nước,
+Anh Nguyễn Văn A là công chức hạng A0 nhận lương theo bậc từ hệ số 2,1 cho đến 4,3 trong vòng 20 năm (tức 3 năm tăng lương 1 lần). Giả định anh A sẽ tiết kiệm 20% thu nhập của mình để mua cổ phiếu. Anh A sẽ dầu tư vào vàng chỉ số VNindex . Anh A sẽ trích 20% lương mỗi tháng của mình để mua chỉ số này.
Lưu ý, trên thực tế không thể mua 1 cách hoàn hảo cả chỉ số được, nhưng để làm ví dụ, chúng ta tạo ra 1 cổ phiếu đại diện cho VNI và mệnh giá gốc là 1000đ/cp.
Như vậy sau 20 năm, tức là từ năm 2003->2023:
+Mức lương ban đầu của anh A là
290,000đ, mức lương năm 2023 là
5,900,400đ.
+Chỉ số VNI năm 2003 là
172, chỉ số VNI năm 2023 là
1040 (tức là nếu giá gốc năm 2003 là
1000đ/cp thì hiện giá cổ phần của VNI năm 2023 là
6,176đ/cp).
+Tổng lương thực lãnh của anh A trong 20 năm là
734,039,700đ
+Tổng số tiền anh A đã mua cổ phiếu VNI trong 20 năm là
146,807,940đ
+Tổng lượng cổ phiếu anh A sở hữu vào năm thứ 20 là
38,490 cổ phần tương đương với
237,721,634đ (theo chỉ số VNI hôm nay là 1,064).
5.2.2 Gửi ngân hàng
Ở trong phần này, chúng ta quay lại với tình nguyện viên giả định- Anh Nguyễn Văn A - Để đại diện chuẩn cho thu nhập xã hội, chúng ta sẽ cho người này có thu nhập theo ngạch nhà nước,
+Anh Nguyễn Văn A là công chức hạng A0 nhận lương theo bậc từ hệ số 2,1 cho đến 4,3 trong vòng 20 năm (tức 3 năm tăng lương 1 lần). Giả định anh A sẽ tiết kiệm 20% thu nhập của mình để gửi ngân hàng. Anh A sẽ trích 20% lương năm của mình để gửi ngân hàng.
Lưu ý, trên thực tế anh A phải tích lũy tròn năm và lựa chọn lãi suất cao nhất thì việc gửi tiền mới có ý nghĩa.
Như vậy sau 20 năm, tức là từ năm 2003->2023:
+Mức lương ban đầu của anh A là
290,000đ, mức lương năm 2023 là
5,900,400đ.
+Số tiền trong tk của A ban đầu là
121,800đ, sau 20 năm thành
259,543,750đ
5.2.3 So sánh 3 công cụ đầu tư
Sau 20 năm kết quả thế nào?
+Nếu dành 20% lương mỗi tháng mua vàng, tới bây giờ anh A sẽ có
262,319,713đ (theo giá vàng hôm nay 55,979,050).
+Nếu dành 20% lương mỗi tháng mua cổ phiếu VNindex, tới bây giờ anh A sẽ có
237,721,634đ (theo chỉ số VNI hôm nay là 1,064).
+Nếu để dành 20% lương năm để gửi tiết kiệm, tới bây giờ anh A sẽ có
259,543,750đ
Qua phần phân tích trên, chúng ta nhận thấy điều gì?
+Tiết kiệm chỉ giúp bạn vượt qua lạm phát, không giúp bạn giàu lên.
Thật vậy, cứ mỗi tháng chúng ta để ra 20% thu nhập, thì 1 năm chúng ta để ra 2,4 tháng tiền lương, 20 năm chúng ta được 48 tháng tiền lương. Và kết quả dưới đây là thế nào? Tổng tiền trong tài khoản tiết kiệm 260,000,000đ/5,900,000đ ~44 tháng tiền lương. Để giàu lên, hoặc là phải tăng năng suất, tạo ra nhiều giá trị hơn cho xã hội, hoặc lao vào cuộc chơi may rủi, được ăn cả ngã về không.
+Chứng khoán được nhiều nhưng cũng mất nhiều
Đặc điểm của nên kinh tế mới nổi là tăng trưởng cao nhưng bất ổn định, thị trường chứng khoán biểu lộ điều đó, tài sản của anh A cao nhất là ~310,000,000đ (năm 2022) có nghĩa là gần gấp rưỡi tài sản tích lũy hiện tại. Tuy nhiên đôi lúc con số này còn thấp hơn số tiền mình đã bỏ ra (bị lỗ vào năm 2009)
+Vàng ăn chắc mặc bền
Vàng có lên, vàng có xuống, nhưng trong suốt 20 năm tích lũy vàng, giá trị vàng anh A nắm giữ chưa bao giờ thấp hơn số tiền anh ấy đã bỏ ra
+Có sự tương quan nghịch giữa vàng và chứng khoán
Có thể nhiều người đã biết về sự tương quan nghịch này. Khi nên kinh tế phát triển, lãi nhu cầu tích trữ thấp, thay vào đó dòng tiền lại chuộng vào sản xuất kinh doanh thì vì vàng. Ngược lại trong thời kì khủng hoảng, chứng khoán xuống, tiền lại chạy vào vàng như một công cụ trú ẩn. Để ứng dụng mối tương quan nghịch này, chúng ta ở phần sau sẽ xây dựng một danh mục đầu tư phân bổ cả vàng và chứng khoán sao cho vừa có lợi nhuận tốt, mà rủi ro lại thấp.
5.3 Xây dựng danh mục đầu tư có chứa vàng
5.3.1 Mục đích của việc xây dụng danh mục đầu tư chứa vàng là:
1. Tạo một danh mục tăng trưởng cao.
2. Danh mục ấy phải tăng trưởng bền bững.
3. Danh mục ấy phải tăng trưởng ổn định.
Tại sao danh mục có chứa vàng lại tăng trưởng cao?
Trong dài hạn, tăng trưởng của vàng không thua kém những tài sản rủi ro khác, trong khi giá cả lại ổn định hơn nhiều. Điều này đã được minh chứng qua nhiều dẫn chứng và số liệu.
Tại sao danh mục có chứa vàng lại tăng trưởng bền vững?
Nhìn chung trong suốt chiều dài lịch sử thì giá vàng luôn tăng trong dài hạn, nguyên nhân là do nhu cầu về vàng gắn liền với cả những lúc kinh tế phát triển và kinh tế yếu kém. Nhu cầu của vàng ngày càng tăng, trong khi nguồn cung vàng ngày càng giảm.
Tại sao danh mục có chứa vàng lại tăng trưởng ổn định?
Tại vì giá vàng tăng trưởng ổn định, và điều đó đã được thể hiện qua những thăng trầm kinh tế từ xưa đến nay. Việc gia tăng vàng trong danh mục giúp nhà đầu tư anh tâm về giá trị của danh mục. Ngoài ra những biến cố bất ngờ cũng giúp nhà đầu tư không bị mất quá nhiều tiền dẫn đến khánh kiệt.
5.3.2 Phân tích sự phân bổ danh mục bao gồm vàng và VNindex
Trong ví dụ này ta giả sử anh Nguyễn Văn A ở các ví dụ trên quyết định phân bổ 20% tiền lương hằng tháng của mình vào một tỷ lệ cố định giữa vàng và VNindex, lấy quy chuẩn so sánh độ hiệu quả là tiền gửi tiết kiệm, sau đó chúng ta hãy quan sát kết quả đầu tư của anh ấy sau 20 năm:
5.3.2.1 Giới thiệu về đường biên hiệu quả gồm hai tài sản rủi ro là Vàng và VNindex
Để hiểu rõ khả năng sinh lời / độ rủi ro của một danh mục đầu tư, ta có khái niệm về
đường biên hiệu quả (efficient frontier).
Tất cả chúng ta đều biết về căn bản của đầu tư: Lợi nhuận đi kèm với rủi ro - lợi nhuận cao hơn sẽ đi kèm với rủi ro cao hơn. Tuy nhiên đôi lúc để có thêm một chút lợi nhuận, ta phải chịu rủi ro rất cao. Đường biên hiệu quả sẽ cho chúng ta biết một sự kết hợp nào đó tạo ra lợi nhuận "vừa tốt" mà rủi ro "vừa đủ".
Hãy xem về đường biên hiệu quả về sự kết hợp của 2 tài sản rủi ro, ở đây là Vàng và VNindex.
5.3.2.1* Làm quen với biểu đồ
+Cột dọc là lợi nhuận trung bình hằng tháng mà tài sản hay danh mục có thể mang lại cho nhà đầu tư (đương nhiên đầu tư sẽ có lúc lời, có lúc lỗ, nhưng ở đây là tính trung bình hằng tháng)
+Cột ngang là rủi ro của tài sản hay danh mục đầu tư .
Vậy rủi ro của một danh mục đầu tư được tính như thế nào? Rủi ro ở đây là độ lệch chuẩn (standard deviation) của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuân trung bình. Ví dụ tháng 1 lợi nhuận 15%, tháng 2 lợi nhuận -13%, vậy trung bình 2 tháng lợi nhuận 1%. Tuy nhiên rõ ràng thực tế 2 tháng vừa qua có lợi nhuận lệch rất nhiều so với lợi nhuận trung bình. Ta gọi đây là rủi ro cao. Nếu tháng 1 lợi nhuận 2%, tháng 2 lợi nhuận 0%, trung bình tháng vẫn là 1%, nhưng độ lệch thấp, ta gọi đây là tài sản có rủi lo thấp. Tóm lại, độ rủi ro nôm na là mức độ tăng giảm lợi nhuận so với trung bình, tài sản nào có độ tăng giảm càng cao, ví dụ như bitcoin thì có rủi ro cao, và độ tăng giảm thấp, như vàng thì có rủi ro thấp.
+Từng chấm xanh trên biểu đồ đại diện cho một kết hợp khác nhau giữa vàng và chứng khoán trong danh mục.
V100/CK0 có nghĩa là danh mục 100% vàng và 0% chứng khoán.
V25/CK75 có nghĩa là danh mục 75% vàng và 25% chứng khoán.
....
5.3.2.2 Phân tích đường biên hiệu quả của danh mục đầu tư chứa Vàng và Chứng khoán
Ta hãy bắt tay vào đốm xanh dưới cùng. Danh mục của nhà đầu tư này gồm 100% vàng và 0% chứng khoán. Vậy ta biết được gì?
+Lợi nhuận trung bình tháng của danh mục này là 0,82%/tháng
+Độ rủi ro của danh mục là 4,93% (có thể hiểu là khoảng 68% trường hợp thì lợi nhuận thực tế nằm trong khoảng trung bình tháng +- 4,93%)
Bây giờ chúng ta hãy thêm một chút chứng khoán vào danh mục của mình, ta có 90% vàng và chỉ 10% chứng khoán
+Lợi nhuận trung bình tháng của danh mục này là 0,85%/tháng
+Độ rủi ro của danh mục là 4,60%
Chúng ta chợt thấy một điểm kì lạ. Rõ ràng lợi nhuận trung bình
tăng lên nhưng rủi ro danh mục lại
giảm xuống. Tại sao?
Giải thích: Chứng khoán vốn dĩ rủi ro hơn vàng, nhưng cùng lúc đó thì 2 món này giá cả lại đi nghịch pha với nhau, có nghĩa là lúc chứng khoán tăng thì vàng giảm và ngược lại. Vì thế nếu thêm một chút chứng khoán vào danh mục chứa vàng, ta vừa được hưởng lợi từ khả năng tăng giá mạnh mẽ của chứng khoán, vừa giảm được rủi ro vì giá cả 2 món này đi nghịch nhau sẽ bù trừ nhau phần nào nếu thị trường có biến động.
Như vậy chúng ta có thể thêm tỉ lệ của chứng khoán trong danh mục liên tục cho đến điểm V75/CK25, ở đây ta đạt được danh mục với
rủi ro tối thiểu. Từ điểm này trở đi ta có thể dễ thấy,
bất cứ phần lợi nhuận tăng lên sẽ đi kèm với rủi ro tăng thêm.
Tuy nhiên, đôi khi chỉ để tăng thêm 1 chút lợi nhuận, ta phải đánh đổi rủi ro rất nhiều, có vẻ như "không đáng" (Ví dụ là điểm V10/CK90 -> V0/CK100). Vì thế trên biểu đồ này sẽ có một điểm "ngọt". Điểm này được xem như "vừa đủ" để làm cho một nhà đầu tư bình thường hài lòng. Chúng ta sẽ bỏ qua cách tìm nhưng kết quả sẽ là
sự phân bổ 55% vàng và 45% chứng khoán VNindex.
5.3.3 Phân tích sự phân bổ vốn vào tài sản phi rủi ro (tiết kiệm) và tài sản rủi ro (vàng+chứng khoán).
Ở mục trên chúng ta đã tìm hiểu về sự phân bổ tối ưu cho danh mục bao gồm 2 sản phẩm là Vàng và Chứng khoán (VNindex). Ở phần này trong vai trò của nhà đầu tư thực tế hơn, anh ta lúc nào cũng phải dự trữ một phần tiền dưới dạng gửi tiết kiệm. Như vậy chúng ta sẽ phân tích lợi nhuận/rủi ro của sự kết hợp giữa tài sản phi rủi ro (tiết kiệm) và tài sản rủi ro (vàng+chứng khoán).
Hãy nhìn vào đường màu cam:
+Anh ấy phân bổ 100% vốn để gửi tiết kiệm (100TK) và không bỏ đồng nào (0%) vào tài sản rủi ro (0TSRR) là vàng và chứng khoán, ta có lợi nhuận trung bình tháng là
0,6%/tháng và độ rủi ro là
0% (hiển nhiên vì gửi ngân hàng thường không có rủi ro).
+Anh ấy phân bổ 100% vốn để mua vàng và chứng khoán (100TSRR) và không bỏ đồng nào (0%) vào tiết kiệm (0TK), ta có lợi nhuận trung bình tháng là
0,96%/tháng và độ rủi ro là
4,97%.
Lưu ý tỉ lệ vàng/chứng khoán trong danh mục đầu tư tối ưu đã được phân tích ở mục 5.3.2 là V55/CK45. Cho dù tỷ lệ TK/TSRR có là bao nhiêu thì nhà đầu tư này vẫn sẽ giữ tỉ lệ V55/CK45 trong danh mục TSRR của mình.
+Nếu anh ấy chia 50% vốn để gửi tiết kiệm (50TK) và 50% vốn để mua vàng và chứng khoán (50TSRR), thì ta có lợi nhuận trung bình tháng là
0,78%/tháng và độ rủi ro là
2,49%.
Lưu ý đường phân bổ vốn màu cam là đường thẳng, có nghĩa là bất cứ sự gia tăng lợi nhuân đều đánh đổi bằng rủi ro tương đương. Sẽ không có điểm "tối ưu hóa" trong biểu đồ này. Tuy nhiên, đối với một nhà đầu tư ưa thích sự anh toàn, thì gia tỷ lệ tài sản phi rủi ro có thể làm giảm rủi ro danh mục. Đó là tùy lựa chọn của nhà đầu tư.