Xăm Lầy Tích Ti
Senior Member
Một chiếc điều hòa cơ bản chỉ cần 5 thứ sau là có thể làm lạnh được rồi:
• Máy nén: dùng để nén môi chất lạnh dạng khí từ nhiệt độ thấp+áp suất thấp lên nhiệt độ cao+áp suất cao.
• Dàn ngưng tụ: dùng để hóa lỏng môi chất lạnh.
• Van tiết lưu: dùng để giảm áp suất môi chất lạnh.
• Dàn bay hơi: dùng để bay hơi môi chất lạnh.
• Môi chất lạnh: thu nhiệt ở áp suất thấp và nhiệt độ thấp, truyền nhiệt ra môi trường ở áp suất cao và nhiệt độ cao.
Cơ chế hoạt động như sau:
Khi chúng ta bật máy điều hòa thì đầu tiên máy nén sẽ nén khí gas ở nhiệt độ thấp+áp suất thấp thành khí gas có nhiệt độ cao+áp suất cao. Lúc này khí gas vừa được nén có nhiệt độ rất cao, lên tới 75-85℃. Khi đi qua dàn ngưng tụ thì khí gas nhiệt độ cao này sẽ bị giảm nhiệt độ do truyền nhiệt ra môi trường, lý do là vì quạt dàn ngưng tụ thổi luồng không khí môi trường có nhiệt độ 30-50℃ bay qua dàn ngưng tụ làm nhiệt độ khí gas 75-85℃ đang chạy qua dàn ngưng tụ giảm xuống, khí gas bị giảm nhiệt độ thì sẽ xảy ra hiện tượng ngưng tụ hóa lỏng, thế nên dàn nóng được gọi là dàn ngưng tụ.
Khí gas sau khi hóa lỏng vẫn ở áp suất cao và có nhiệt độ khá cao 50-55℃, tuy nhiên khi qua van tiết lưu có đường kính rất nhỏ thì gas lỏng sẽ ở trạng thái lỏng không hoàn toàn (70% lỏng và 30% hơi) có áp suất thấp và nhiệt độ cực thấp -℃.
Khi hỗn hợp lỏng không hoàn toàn có nhiệt độ cực thấp này đi qua dàn bay hơi thì hỗn hợp này sẽ thu nhiệt trong không khí môi trường do quạt dàn bay hơi thổi qua và bay hơi thành dạng khí quay trở về máy nén bắt đầu một chu trình nén mới, đó là lý do dàn lạnh được gọi là dàn bay hơi.
Còn về không khí môi trường sau khi đã truyền nhiệt cho dàn bay hơi thì đã thay đổi từ không khí nóng trở thành không khí lạnh.
Chu trình làm lạnh là một chu trình khép kín hoàn toàn nên không bao giờ gây thất thoát khí gas ra môi trường.
Nếu thợ lắp đặt điều hòa chuẩn thì sẽ không bao giờ phải bơm gas cả.
Nên đo mà thấy thiếu gas thì chứng tỏ đã có rò rỉ ở đâu đó.
Gas bay hơi hay ngưng tụ phụ thuộc vào 2 yếu tố sau:
• Máy nén: dùng để nén môi chất lạnh dạng khí từ nhiệt độ thấp+áp suất thấp lên nhiệt độ cao+áp suất cao.
• Dàn ngưng tụ: dùng để hóa lỏng môi chất lạnh.
• Van tiết lưu: dùng để giảm áp suất môi chất lạnh.
• Dàn bay hơi: dùng để bay hơi môi chất lạnh.
• Môi chất lạnh: thu nhiệt ở áp suất thấp và nhiệt độ thấp, truyền nhiệt ra môi trường ở áp suất cao và nhiệt độ cao.
Cơ chế hoạt động như sau:
Khi chúng ta bật máy điều hòa thì đầu tiên máy nén sẽ nén khí gas ở nhiệt độ thấp+áp suất thấp thành khí gas có nhiệt độ cao+áp suất cao. Lúc này khí gas vừa được nén có nhiệt độ rất cao, lên tới 75-85℃. Khi đi qua dàn ngưng tụ thì khí gas nhiệt độ cao này sẽ bị giảm nhiệt độ do truyền nhiệt ra môi trường, lý do là vì quạt dàn ngưng tụ thổi luồng không khí môi trường có nhiệt độ 30-50℃ bay qua dàn ngưng tụ làm nhiệt độ khí gas 75-85℃ đang chạy qua dàn ngưng tụ giảm xuống, khí gas bị giảm nhiệt độ thì sẽ xảy ra hiện tượng ngưng tụ hóa lỏng, thế nên dàn nóng được gọi là dàn ngưng tụ.
Khí gas sau khi hóa lỏng vẫn ở áp suất cao và có nhiệt độ khá cao 50-55℃, tuy nhiên khi qua van tiết lưu có đường kính rất nhỏ thì gas lỏng sẽ ở trạng thái lỏng không hoàn toàn (70% lỏng và 30% hơi) có áp suất thấp và nhiệt độ cực thấp -℃.
Khi hỗn hợp lỏng không hoàn toàn có nhiệt độ cực thấp này đi qua dàn bay hơi thì hỗn hợp này sẽ thu nhiệt trong không khí môi trường do quạt dàn bay hơi thổi qua và bay hơi thành dạng khí quay trở về máy nén bắt đầu một chu trình nén mới, đó là lý do dàn lạnh được gọi là dàn bay hơi.
Còn về không khí môi trường sau khi đã truyền nhiệt cho dàn bay hơi thì đã thay đổi từ không khí nóng trở thành không khí lạnh.
Chu trình làm lạnh là một chu trình khép kín hoàn toàn nên không bao giờ gây thất thoát khí gas ra môi trường.
Nếu thợ lắp đặt điều hòa chuẩn thì sẽ không bao giờ phải bơm gas cả.
Nên đo mà thấy thiếu gas thì chứng tỏ đã có rò rỉ ở đâu đó.
Gas bay hơi hay ngưng tụ phụ thuộc vào 2 yếu tố sau:
- - Trạng thái lúc đó là thu nhiệt hay tỏa nhiệt.
- - Giá trị áp suất và nhiệt độ sôi tại thời điểm đó. Áp suất tỷ lệ thuận với nhiệt độ sôi.
Last edited: