A. Băng tần hỗ trợ chính thức theo quy định nhà nước
- 2G:
- Band 3/DCS-1800 (1800MHz)
- Band 8/P-GSM 900 hoặc E-GSM 900 (900MHz)
- 3G (IMT-2000):
- Band 1 (2100MHz IMT)
- Band 8 (900MHz E-GSM)
- 4G (IMT-Advanced):
- Band 1 (2100MHz IMT)
- Band 3 (1800MHz DCS)
- Band 5 (850MHz)
- Band 8 (900MHz E-GSM)
- Band 28 (700MHz APT)
- Band 40 (TDD 2300MHz S-Band)
- Band 41 (TDD 2500MHz BRS)
- 5G (IMT-2020):
- n1 (2100MHz IMT FR1)
- n3 (1800MHz DCS FR1)
- n5 (850MHz FR1)
- n8 (900MHz E-GSM FR1)
- n28 (700MHz APT FR1)
- n40 (TDD 2300MHz S-Band FR1)
- n41 (TDD 2500MHz BRS FR1)
- n77 (TDD 3700MHz C-Band FR1)
- n78 (TDD 3500MHz C-Band FR1)
- n258 (TDD 26GHz K-Band FR2)
Ghi chú: FR1 = sub6, FR2 = mmwave
- NB-IoT (LTE Cat NB1 hoặc LTE Cat M/M1):
- Band 1 (2100MHz IMT)
- Band 3 (1800MHz DCS)
- Band 5 (850MHz)
- Band 8 (900MHz E-GSM)
- Band 28 (700MHz APT)
B. Thiết bị đầu cuối chính hãng phải đạt các QCVN, trong đó có QCVN 117:2023/BTTTT, QCVN 127:2021/BTTTT, QCVN 129:2021/BTTTT... mới đáp ứng đầy đủ yêu cầu về mạng di động tại Việt Nam.
C. Tình trạng băng tần thực tế
-Band 1: chia ra làm 4 block 15MHz (A1-A2-A3-A4), tối đa 2 block cho 1 nhà mạng.
Đang sử dụng, tương lai chờ đấu giá lại.
(Thông tư 12/2023/TT-BTTTT)
- MobiFone 3G + 4G
- Vietnamobile 3G 5MHz + 4G 10MHz?
- Viettel 4G
- VinaPhone 3G + 4G
-Band 3: chia ra làm 4 block (A1 20MHz; A2 20MHz; A3 20MHz; A4 15MHz), tối đa 2 block cho 1 nhà mạng
Đang sử dụng, tương lai chờ đấu giá lại.
- MobiFone 4G (A2)
- Viettel 4G (A3)
- VinaPhone 4G (A1)
- Block A4 trước kia cấp cho GMobile, tuy nhiên hiện tại đang được dùng hỗn hợp bởi MBF và VNP?
-Band 5: một block 11MHz không sử dụng đang chờ xem xét quy hoạch để đấu giá.
Đã từng cấp cho S-Fone CDMA rồi thu hồi về.
-Band 8: hiện tại chia làm 4 block, từ 16/09/2024 các nhà mạng chỉ được triển khai 3G trở lên (tắt hoàn toàn 2G).
Tới 16/09/2026, sẽ chia lại làm 2 block (D1 10MHz; D2 15MHz), tối đa 2 block cho 1 nhà mạng.
- MobiFone 2G 8.2MHz
- Vietnamobile 10MHz (2G 5MHz + 4G 5MHz?)
- Viettel 2G 8.4MHz
- VinaPhone 2G + 4G 8.2MHz (4G 5MHz)
-Band 28: chờ đấu giá, chia làm 3 block 10MHz (B1-B2-B3), tối đa 1 block cho 1 nhà mạng.
(Thông tư 19/2019/TT-BTTTT)
Cấp cho Viettel giấy phép tạm thời để triển khai 4G
-Band 40: chờ đấu giá, chia ra 3 block 30MHz (A1-A2-A3), tối đa 1 block cho 1 nhà mạng.
(Thông tư 29/2021/TT-BTTTT)
Đang dùng để thử nghiệm 5G
-Band 41: chờ đấu giá, chia làm 2 block B1 100MHz và B2 90MHz.
(Thông tư 18/2020/TT-BTTTT)
+ Viettel 100MHz
-Band 77/78 (3600-3980MHz): chờ đấu giá, chia làm 4 block (C1 100MHz; C2 100MHz; C3 100MHz, C4 80MHz)
(Thông tư 13/2023/TT-BTTTT)
Đang dùng để thử nghiệm 5G
-Band 258: chờ đấu giá, chia làm 8 block 400MHz (A1-A8), tối đa 3 block cho 1 nhà mạng.
(Thông tư 19/2020/TT-BTTTT)
Đang dùng để thử nghiệm 5G
Ngoài ra còn tồn tại 1 số băng tần chưa được quy hoạch:
-Band 31 450MHz: một block 4.3MHz (trước kia cấp cho EVNTelecom CDMA -> Viettel thâu tóm rồi hoàn trả về)
-Band 33 1900MHz: một block 20MHz
-Band 34 2000MHz: một block 15MHz
D. List băng tần hoạt động kết hợp sóng mang (Carrier Aggregation - CA) bắt buộc tối thiểu theo quy định nhà nước
Ghi chú: Yêu cầu tối thiểu có DLCA, ULCA không bắt buộc (tùy chọn). Các nhà mạng có thể thêm các băng tần kết hợp khác không chính thức (tùy vào băng tần mà nhà mạng có).
-4G (IMT-Advanced):
- Liền kề trong băng (intra-band, contiguous): 1; 3; 5; 8; 28; 40; 41
- Hai băng ngoài băng (dual-band, inter-band, non-contiguous): 1-3; 1-5; 1-8; 1-28; 1-40; 3-5; 3-8; 3-28; 3-40; 3-41; 5-28; 5-40; 5-41; 8-28; 8-41; 28-40; 28-41; 40-41
- Ba băng ngoài băng (tri-band, inter-band, non-contiguous): 1-3-5; 1-3-8; 1-3-28; 1-3-40; 1-3-41; 1-5-40; 1-5-41; 1-8-28; 1-8-40; 1-28-40; 3-5-28; 3-5-40; 3-5-41; 3-8-28; 3-8-40; 3-28-40; 3-28-41; 5-40-41; 8-28-41
- Không liền kề trong băng (intra-band, non-contiguous): 1-1; 3-3; 40-40; 41-41
-5G Standalone (SA):
- Liền kề trong băng (intra-band, contiguous): n41; n77; n78; n258
- Hai băng ngoài băng (dual-band, inter-band, non-contiguous): n3-n77; n3-n78; n8-n79; n77-n78
-5G Non-standalone (NSA) EN-DC: 1-n40; 1-n41; 1-n77; 1-n78; 3-n40; 3-n41; 3-n77; 3-n78; 5-n40; 5-n78; 8-n40; 8-n41; 8-n77; 8-n78; 28-n40; 28-n41; 28-n77; 28-n78
E. Tình trạng triển khai băng tần hoạt động kết hợp sóng mang (CA) thực tế
-MobiFone
- 4G: 3A-1A; 3A-3A; 3A-3A-1A
- 5G: 41A-3A; 41A-1A; 41A-3A-1A; 41A-41A; 41C; 41A-41A-3A-1A; 41C-3A-1A (vùng thử nghiệm 5G)
Chỉ có DLCA, chưa có ULCA
-VinaPhone
- 4G: 3A-1A; 8A-3A; 8A-1A; 8A-3A-1A; 3A-3A-1A; 8A-3A-3A-1A
- 5G: 41C; 41A-3A; 41A-1A; 41A-3A-1A; n3-n41; 1-n3-n41 (vùng thử nghiệm 5G)
Đã có triển khai ul-256qam-r14 (256QAM Uplink) cho tốc độ UL lên tới 100Mbps.
Chỉ có DLCA, chưa có ULCA.
-Vietnamobile
+ 4G: 8A-1A
Chỉ có DLCA, chưa có ULCA
-Viettel:
Không rõ tình trạng
F. Tình trạng triển khai các công nghệ mạng di động
- VoLTE: đều có đầy đủ. Gọi nội mạng codec tối đa AMR-WB 23.85kbps, tuy nhiên gọi liên mạng có thể sẽ bị downgrade về AMR 12.2kbps.
- ViLTE/ViWiFi: VinaPhone (gọi nội mạng); Viettel (gọi nội mạng?)
- VoWiFi: MobiFone; VinaPhone. Về codec tương tự VoLTE.
- VoNR: chưa triển khai.
- Full stack IMS (SMS, USSD,.....): đều có đầy đủ.
-
RCS: chưa triển khai. MobiFone đã từng thử nghiệm RCS và có kế hoạch triển khai nhưng đã hủy?
- Roaming 5G: Viettel; VinaPhone
- Roaming VoLTE: Viettel; VinaPhone?; MobiFone?